Ý NGHĨA CÁC KÝ HIỆU, MÃ HIỆU GHI Ở VỎ CONTAINER
Trên vỏ container, đặc biệt là ở cửa container thường có một số ký hiệu, mã hiệu, gồm:
1/ Số hiệu container (Container number): Đây là dãy chữ và số đặc trưng, duy nhất của mỗi container. Số hiệu container gồm 4 chữ cái và 7 chữ số.
– 3 chữ cái đầu thể hiện chủ sở hữu container (owner code).
– Chữ cái thứ tư là ký hiệu của thiết bị (equipment category).
– 6 chữ số tiếp theo là số sê-ri (serial number) của container.
– Số thứ 7 là số kiểm tra (check digit).
2/ Mã ISO (ISO code) : Mã gồm 4 ký tự, thể hiện kích thước và kiểu container.
– Ký tự đầu tiên thể hiện chiều dài container (ví dụ: Số 2 thể hiện container 20 feet, chữ L thể hiện container 45 feet).
– Ký tự thứ hai thể hiện chiều rộng và chiều cao container (ví dụ: Số 5 thể hiện container có chiều cao 9 feet 6 inch và chiều rộng 8 feet).
– Ký tự thứ ba thể hiện kiểu container (ví dụ: Chữ A là container hàng không, chữ B là container hàng khô, chữ U là container mở nắp trên đỉnh).
– Ký tự thứ tư kết hợp với ký tự thứ ba để mô tả chi tiết hơn về kiểu container (ví dụ: V1 là container có hệ thống thông hơi cơ khí được đặt ở bên trong).
3/ MAX GR (Max Gross Weight) : Là tổng khối lượng có thể chứa được của container, tính cả vỏ container và hàng hóa bên trong.
4/ TARE: Là khối lượng bì, tức là khối lượng của vỏ container.
5/ NET/ MAX CW (Max Cargo Weight)/ PAYLOAD : Là khối lượng hàng hóa có thể chứa được của container.
6/ CU CAP (Cubic Capacity): Là thể tích tối đa của container. Thông số này cần thiết để tính toán khả năng chất xếp đối với những mặt hàng nhẹ, nhưng chiếm nhiều thể tích.
Ngoài ra, trên cửa container cũng có biển xác nhận đăng kiểm container đủ khả năng chở hàng, khả năng đi biển. Ở các mặt khác, trên nóc và bên trong container còn một số ký hiệu, mã hiệu để lưu ý người vận hành trong quá trình chất xếp hàng hóa, nâng hạ container.
Nguồn: Hỏi đáp logistics – Trần Thanh Hải (NXB Công Thương)