Tìm hiểu về đơn vị TEU và DWT
1/ TEU (twenty-foot equivalent unit): là đơn vị tương đương với 1 container 20 feet. Như vậy, 1 container 20 feet là 1 TEU, 1 container 40 feet là 2 TEU.
(Tương tự như TEU, có một đơn vị đo nữa là FEU (forty-foot equivalent unit), 1 FEU bằng 1 container 40 feet hay 2 container 20 feet).
Xem thêm: Phân biệt con’t SOC và con’t COC
2/ DWT (deadweight tonnage) : là trọng tải của tàu, hay toàn bộ khối lượng hàng hóa, nhiên liệu, lương thực, thủy thủ, hành khách con tàu có thể chuyên chở được. Đơn vị tính trọng tải là tấn DWT (nhỉnh hơn một tấn thông thường khoảng 16 kg).
3/ Tại sao lại dùng cả hai thông số TEU và DWT để chỉ năng lực, độ lớn của một tàu container? Nếu như tàu chở hàng rời thường chỉ có một thông số là DWT thì tàu chở container thường có cả hai thông số TEU và DWT. TEU là con số thể hiện khả năng chất xếp số container tối đa của con tàu; DWT là tải trọng tối đa con tàu có thể chuyên chở. Khi xếp hàng lên tàu, tùy theo tính chất mặt hàng, thông số nào đạt mức tối đa trước thì sẽ dừng xếp hàng để đảm bảo độ an toàn cho tàu.
Ví dụ: Một con tàu có khả năng chuyên chở 1.118 TEU hay 13.719 DWT. Nếu tàu chỉ chở các container chứa những mặt hàng có khối lượng nhẹ như: hàng dệt may, da giày… thì khi xếp đầy hàng (1.118 TEU) tổng khối lượng DWT vẫn chưa đến 13.719 tấn. Nhưng nếu tàu chở các loại máy móc, thiết bị nặng thì có thể mới xếp được 650 TEU đã đạt đến tổng khối lượng DWT 13.719 tấn và phải dừng, không xếp thêm hàng được nữa.
Nguồn: Hỏi đáp về logistics – Trần Thanh Hải – NXB Công Thương
>> Phân biệt khu thương mại tự do và kho ngoại quan